ctg

Quy chế tuyển sinh mới năm 2023

Quy chế tuyển sinh mới năm 2023 Trường cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo

BỘ LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH NGHỆ HÀ NỘI

Số:         /QĐ-CĐBNHN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày     tháng     năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế tuyển sinh trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp

tại Trường Cao đẳng Bách nghệ Hà Nội

 

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH NGHỆ HÀ NỘI

 

          Căn cứ Quyết định số 202/QĐ-LĐTBXH, ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội về việc đổi tên trường Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo thành Trường Cao đẳng Bách nghệ Hà Nội;  

           Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;  

          Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/7/2021 của  Bộ  trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định Quy chế tuyển sinh và  xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng;  

          Căn cứ Thông tư số 5830/VBHN-BLĐTBXH ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp;  

          Căn cứ Thông tư số 27/2017/TT-BLĐTBXH ngày 21/9/2017  của  Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định đào tạo liên thông giữa các trình độ trong giáo dục nghề nghiệp;  

          Xét đề nghị của Trưởng phòng tuyển sinh và trưởng phòng Đào tạo.  

 

QUYẾT ĐỊNH:

          Điều 1. Ban hành Quy chế tuyển sinh trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp tại Trường Cao đẳng Bách nghệ Hà Nội.

          Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

          Trưởng các phòng: Hành chính Kế Toán; Tuyển sinh; Đào tạo; Công tác học sinh, sinh viên; các khoa chuyên môn; các đơn vị trực thuộc và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 2 (để thực hiện);

- Hội đồng quản trị (để biết);

- Lưu: VT, TS, ĐT.

KT. HIỆU TRƯỞNG

PHÓ HIỆU TRƯỞNG

 

ThS. Nguyễn Thanh Phương  

 

QUY CHẾ

Tuyển sinh trình độ Cao đẳng, Trung cấp, sơ cấp tại

Trường Cao đẳng Bách nghệ Hà Nội

 

(Ban hành kèm theo Quyết định số        /QĐ-CĐBNHN  ngày     tháng       năm 2023

của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Bách nghệ Hà Nội)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

          Điều 1. Phạm vi điều chỉnh  

          Quy chế tuyển sinh này quy định:

          1. Thời gian, đối tượng và hình thức tuyển sinh; thủ tục và hồ sơ đăng ký dự tuyển vào trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp; tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh; Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh; xét tuyển sinh; xác định điểm trúng tuyển; triệu tập thí sinh trúng tuyển; kiểm tra kết quả xét tuyển, hồ sơ của thí sinh trúng tuyển; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh; xử lý thông tin phản ánh vi phạm quy chế tuyển sinh; khen thưởng, xử lý cán bộ làm công tác tuyển sinh vi phạm; quyền và trách nhiệm của Hiệu trưởng; trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh; xử lý thí sinh dự tuyển vi phạm quy chế; chế độ báo cáo; chế độ lưu trữ.

          2. Tổ chức tuyển sinh liên thông từ trình độ trung cấp với trình độ cao đẳng.

          3. Xác định chỉ tiêu tuyển sinh gồm: Tiêu chí, nguyên tắc xác định chỉ  tiêu, quy trình đăng ký, thông báo chỉ tiêu tuyển sinh.

          Điều 2. Đối tượng áp dụng

          1. Quy chế này áp dụng tuyển sinh các ngành, nghề trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp của Trường Cao đẳng Bách nghệ Hà Nội đã được Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

          2. Quy chế này không áp dụng với đối tượng tuyển sinh vào học chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài, đi học ở nước ngoài.  

Chương II

QUY CHẾ TUYỂN SINH

          Điều 3. Thời gian, đối tượng, hình thức tuyển sinh  

          1. Thời gian tuyển sinh được thực hiện một hoặc nhiều lần trong năm.

          2. Đối tượng tuyển sinh trình độ cao đẳng, trung cấp:

          a) Đối với trình độ trung cấp: Học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở (viết tắt là THCS) và tương đương trở lên;

          b) Đối với trình độ cao đẳng

          - Người đã tốt nghiệp trung học phổ thông (viết tắt là THPT);

          - Người có bằng tốt nghiệp trung cấp và có giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định.

          - Trường hợp người học dự tuyển vào các nghề đào tạo thuộc lĩnh vực nhóm ngành sức khỏe ngoài các quy định trên còn phải thực hiện theo các quy định của pháp luật đối với chuyên ngành có liên quan và hướng dẫn của Bộ Y tế.

c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị

          - xã hội; quân nhân, công an nhân dân tại ngũ; người nước ngoài, nếu có đủ điều kiện sau đây được đăng ký dự tuyển học trình độ trung cấp, cao đẳng:

          - Bảo đảm các điều kiện được quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này;

          - Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (nếu dùng ngân sách Nhà nước đi học) đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp  Nhà  nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được dự tuyển khi đã được thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồng ý;

          - Đối với thí sinh là người nước ngoài, có nguyện vọng học trình độ trung cấp, cao đẳng thì Hiệu trưởng nhà trường căn cứ kết quả học tập ở THCS, THPT hoặc tương đương trở lên của thí sinh (bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ minh chứng) và kết quả kiểm tra kiến thức, tiếng Việt (nếu cần) theo quy định của Trường để xem xét, quyết định tuyển thí sinh vào học.

          d) Có sức khỏe để học tập và lao động phù hợp với ngành, nghề đăng ký học và không trong thời gian bị truy tố hoặc thi hành án hình sự.

          đ) Trường hợp bị kỷ luật buộc thôi học, nếu học sinh, sinh viên  (HSSV)  có nguyện vọng đăng ký dự tuyển trở lại Trường để học tập thì phải sau ít nhất 1 năm kể từ ngày thi hành quyết định kỷ luật có hiệu lực.

          3. Đối tượng tuyển sinh liên thông  trình độ cao đẳng

          - Người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề và bằng tốt nghiệp THPT hoặc tương đương;

          - Người có bằng tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt  nghiệp THPT thì phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

          - Người có bằng tốt nghiệp cao đẳng, cao đẳng nghề có nhu cầu học liên thông để có bằng tốt nghiệp cao đẳng thứ hai.

          4. Đối tượng tuyển sinh trình độ sơ cấp

          - Những người từ đủ 15 (mười lăm) tuổi trở lên, có trình độ học vấn và  sức khoẻ phù hợp với nghề cần học.

          - Trường hợp học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động thì phải đủ 14 tuổi và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu của nghề.

          5. Hình thức tuyển sinh: Xét tuyển.

6. Ngưỡng đầu vào trình độ cao đẳng đối với các ngành, nghề thuộc lĩnh vực sức khỏe.

          a) Các ngành, nghề trình độ cao đẳng thuộc lĩnh vực sức khỏe theo quy định tại Thông tư số 26/2020/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2020  của  Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục ngành,  nghề đào tạo cấp IV trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo quy định.

          b) Điểm ngưỡng đầu vào trung bình cộng tối thiểu là 5,0 trở lên áp dụng với hình thức tuyển sinh quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế này.

          5. Phạm vi tuyển sinh: Tuyển sinh trong cả nước.

          6. Hình thức tuyển sinh: Xét tuyển.

          7. Lệ phí xét tuyển: Không thu hồ sơ lệ phí xét tuyển

          Điều 4. Chính sách ưu tiên tuyển sinh: Theo quy định.  

          Điều 5. Tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh  

          1. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh (viết tắt là HĐTS) để điều hành các công việc liên quan đến công tác tuyển sinh.

          2. Thành phần của HĐTS

          a) Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng;

          b) Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng hoặc Trưởng phòng Đào tạo;

          c) Uỷ viên thường trực: Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Đào tạo;

          d) Các uỷ viên: Một số Trưởng phòng, Trưởng khoa, Giám đốc Trung

tâm, Trưởng bộ môn, nhà giáo và viên chức công nghệ thông tin.

          3. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS:

          a) Tổ chức triển khai các phương án tuyển sinh đã lựa chọn;

          b) Giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh;

          c) Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh theo quy định;

          d) Tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định;

          đ) Tổ chức thực hiện phần mềm tuyển sinh thống nhất của Trường; báo cáo kịp thời kết quả tuyển sinh theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này.

          4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch HĐTS:

          a) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh của

Trường;

          b) Thành lập các ban giúp việc cho HĐTS để triển khai công tác tuyển sinh, gồm: Ban thư ký; các ban khác (nếu có) do Chủ tịch  HĐTS quy định trên  cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS. Cơ cấu, số lượng, thành  phần, chức  năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các ban giúp việc của HĐTS do Chủ tịch HĐTS quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS. Các ban chuyên  môn của Trường được thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại quy chế tuyển sinh do Hiệu trưởng ban hành và công bố công khai tr n trang thông tin điện tử của Trường.

          c) Thực hiện công tác báo cáo theo quy định.

          5. Phó Chủ tịch HĐTS thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch HĐTS phân công và thay mặt Chủ tịch HĐTS giải quyết công việc khi Chủ tịch HĐTS uỷ quyền.

          Điều 6. Tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký HĐTS  

          1. Thành phần Ban Thư ký HĐTS gồm:

          a) Trưởng ban do Uỷ viên thường trực HĐTS kiêm nhiệm;

          b) Các uỷ viên: Một số viên chức phòng Đào tạo, các đơn vị liên quan và

viên chức công nghệ thông tin.

          2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký  HĐTS:

          a) Tổ chức nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký xét tuyển;

          b) Nhập và rà soát thông tin đăng ký xét tuyển vào phần mềm tuyển sinh của Trường;

          c) Cập nhật và công bố công khai thông tin đăng ký xét tuyển của thí sinh;

          d) Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình HĐTS quyết định;

          đ) Lập danh sách thí sinh trúng tuyển;

          e) In và gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển;

          g) Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển theo quy định;

          h) Được quyền đề xuất với Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS để thay đổi các nội dung trong Quy chế tuyển sinh của Trường bằng phương thức xét tuyển cho phù hợp với tình hình thực tế của từng thời điểm tuyển sinh;

          i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch HĐTS giao.

          

Điều 7. Quyền và trách nhiệm của Hiệu trưởng  

          1.  Hiệu trưởng có quyền quyết định số lần tuyển sinh trong năm và hình thức tuyển sinh của Trường.

          2. Ban hành Quy chế tuyển sinh và công bố công khai trên trang thông tin

điện tử của Trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

          3. Các hình thức xử lý vi phạm do Hiệu trưởng quyết định xử lý theo quy định tại quy chế tuyển sinh của Trường và quy định của pháp luật.

          Điều 8. Hồ sơ và thủ tục đăng ký dự tuyển vào trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp

          1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển trình độ cao đẳng, trung cấp gồm:

          a) Phiếu đăng ký dự tuyển vào giáo dục nghề nghiệp theo mẫu  quy định   

          b) Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ cần thiết khác tùy theo yêu cầu và tiêu chí xét tuyển của Trường gồm:

          - 1 bản sao học bạ THPT đối với trình độ cao đẳng hoặc bản sao học bạ THCS/THPT đối với trình độ trung cấp;

          - 1 bản sao bằng tốt nghiệp THPT hoặc bản sao bằng tốt nghiệp trung cấp đối với trình độ cao đẳng hoặc bản sao bằng tốt nghiệp THCS/THPT đối  với  trình độ trung cấp (thí sinh tốt nghiệp trong năm xét tuyển có thể nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT/THCS tạm thời);

          - Giấy xác nhận thông tin về cư trú;

          - 1 bản sao giấy khai sinh;

          - 1 bản sao photo CMND/CCCD;

          - 4  hình 3x4 (chụp không quá 6 tháng).

          - 2 phong bì dán sẵn tem (ghi rõ thông tin địa chỉ người nhận).

          c) Đối với tuyển sinh liên thông ngoài các hồ sơ quy định tại khoản a, b Điều này cần bổ sung Chứng chỉ sơ cấp hoặc Bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc Bằng tốt nghiệp cao đẳng và Bằng tốt nghiệp THCS hoặc Chứng nhận hoàn  thành chương trình THPT hoặc Bằng tốt nghiệp THPT (tùy theo trình độ tuyển sinh liên thông).

          2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển trình độ sơ cấp gồm:

          a) Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu quy

          b) Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ cần thiết khác tùy theo yêu cầu từng ngành, nghề theo quy định.

          5. Các hình thức đăng ký dự tuyển

          a) Đăng ký trực tiếp trên Phiếu đăng ký dự tuyển vào giáo dục  nghề nghiệp trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và nộp Phiếu đăng ký dự tuyển tại trường THCS, THPT, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên hoặc nộp trực tiếp tại Trường hoặc  gửi  qua đường bưu điện;

          b) Đăng ký trực tuyến (online) trên trang thông tin điện tử về tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động  - Thương binh và Xã hội có địa chỉ tại: http://tuyensinh.gdnn.gov.vn hoặc đăng ký trực tuyến trên website tuyển sinh của Trường tại: http://tuyensinh.ktcc.edu.vn.

          c) Đăng ký trực tuyến qua Ứng dụng “Chọn nghề” được cài đặt trên các thiết bị di động (điện thoại thông minh, máy tính bảng).

          6. Nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển

          a) Phiếu đăng ký dự tuyển (ĐKDT) theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này hoặc đăng ký trực tuyến theo quy định tại điểm b và c khoản  5 Điều này hoặc cung cấp minh chứng hồ sơ bản gốc cho viên chức trực tiếp tư vấn tuyển sinh theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.

          b) Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ cần thiết khác tùy theo yêu cầu; nộp trực tiếp tại Trường hoặc gửi qua đường bưu điện.

          7. Thủ tục nộp hồ sơ ĐKDT và lệ phí tuyển sinh: Thí sinh có thể nộp hồ sơ ĐKDT bằng hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, lệ phí tuyển sinh bằng hình thức trực tiếp hoặc chuyển khoản theo quy định.

          Điều 9. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh

          1. Khai chính xác, nộp đủ hồ sơ và lệ phí xét tuyển trong thời gian quy  định của nhà trường, đồng thời có mặt đúng thời gian quy định tại Trường khi có yêu cầu.

          2. Thí sinh chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong phiếu ĐKDT. Trường có quyền từ chối tiếp nhận  hoặc buộc thôi học nếu thí sinh  không đảm bảo các điều kiện trúng tuyển khi đối chiếu thông tin trong phiếu ĐKDT với hồ sơ gốc.

          3. Có trách nhiệm phát hiện, tố giác những hiện tượng vi phạm Quy chế tuyển sinh để HĐTS xử lý kịp thời.

          Điều 10. Xét tuyển

1. Đối với trình độ cao đẳng

          a) Xét tuyển theo phương thức 1: Xét tuyển dựa vào kết quả thi tốt nghiệp THPT.

          b) Xét tuyển theo phương thức 2: Xét tuyển theo kết quả điểm trung bình môn học của năm lớp 12 đối với tất cả thí sinh đã tốt nghiệp THPT để xét tổ hợp 3 môn học (theo từng tổ hợp quy định trong thông báo tuyển sinh).

          2. Đối với trình độ trung cấp

           Xét tuyển theo kết quả điểm trung bình môn học của năm lớp 9 hoặc 12 tổ hợp 2 môn học (theo từng tổ hợp quy định trong thông báo tuyển sinh).

          3. Đối với trình độ sơ cấp

          Xét tuyển đảm bảo các tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 3 Quy chế này.

          5. Nguyên tắc, điều kiện xét tuyển.

          a) Tốt nghiệp THPT đối với trình độ cao đẳng; tốt nghiệp THCS và tương đương trở lên đối với trình độ trung cấp.

          b) Đủ điểm xét tuyển theo quy định của từng đợt xét tuyển.

c) Trường sẽ xác định thí sinh trúng tuyển theo điểm xét tuyển (ĐXT) từ cao xuống thấp cho đủ chỉ tiêu của mỗi ngành, nghề.

          Điều 11. Xác định thí sinh trúng tuyển

          1. Căn cứ số lượng chỉ tiêu được xác định theo quy định, sau khi trừ số thí sinh được tuyển thẳng, cử tuyển (nếu có); căn cứ thống kê kết quả tuyển sinh;  căn cứ quy định khung điểm ưu tiên (nếu có), Ban Thư ký HĐTS dự kiến một số phương án tuyển chọn để trình Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS xem xét,  quyết  định. Trường có thể xây dựng tiêu chuẩn trúng tuyển chung hoặc riêng theo từng ngành, nghề đào tạo do Chủ tịch HĐTS quy định.

          2. Khi số thí sinh trúng tuyển nhập học không đủ, nhà trường có thể hạ tiêu chuẩn tuyển chọn hoặc tuyển bổ sung bằng các lần tuyển sinh tiếp theo cho đến khi đủ chỉ  tiêu. Việc hạ tiêu chuẩn tuyển chọn và tuyển sinh các đợt tiếp theo do Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS và được thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Trường hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác.

          3. Nếu số thí sinh nhập học đủ so với chỉ tiêu đã xác định ở ngay đợt  tuyển sinh tiếp theo, Trường không được nhận thêm hồ sơ đăng ký dự tuyển dù vẫn còn các đợt tuyển sinh như đã thông báo trước đó và được thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Tiêu chuẩn tuyển chọn ở tất cả các đợt tuyển sinh của  Trường không nhất thiết phải bằng nhau và do Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS quyết định trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS.

          4. Đối với những ngành, nghề không tuyển đủ chỉ tiêu, sau khi  đã xác  định tiêu chuẩn tuyển chọn ở mức cho phép theo yêu cầu đào tạo của Trường mà vẫn còn thiếu số lượng, nhà trường được phép lấy thí sinh dự tuyển vào Trường mình nhưng không trúng tuyển vào những ngành, nghề khác, đồng thời đạt yêu cầu và tiêu chuẩn tuyển chọn theo quy định của ngành, nghề còn thiếu số lượng  và tự nguyện vào học ngành, nghề đó. Nếu số người đạt đủ tiêu  chuẩn  tuyển chọn lớn hơn chỉ tiêu thì lấy theo tiêu chuẩn tuyển chọn từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng theo một quy trình công khai.

          5. Căn cứ các phương án xác định tiêu chuẩn tuyển chọn của Ban Thư ký HĐTS đề xuất, trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS, Hiệu  trưởng, Chủ tịch HĐTS quyết định, chịu trách nhiệm và ký duyệt điều kiện trúng tuyển. Tiêu chuẩn trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Trường hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác.

          Điều 12. Triệu tập thí sinh trúng tuyển

          1. Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS trực tiếp xét duyệt danh sách thí sinh  trúng tuyển do Ban Thư ký HĐTS trình và ký giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển tới nhập học. Trong giấy triệu tập ghi rõ kết quả dự tuyển của thí sinh và những điều kiện cần thiết đối với thí sinh khi nhập học.

          2. Thí sinh trúng tuyển học trình độ cao đẳng, trung cấp khi nhập học được kiểm tra sức khoẻ của cơ sở y tế đủ điều kiện chứng nhận  sức  khoẻ theo quy định của ngành Y tế. Giấy chứng nhận sức khỏe được bổ sung vào hồ sơ  quản lý học sinh, sinh viên. Riêng thí sinh học lái xe phải có giấy khám sức khỏe theo quy định riêng.

          3. Thí sinh trúng tuyển học trình độ cao đẳng, trung cấp khi đến Trường nhập học cần nộp 1 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau đây:

          a) Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông hoặc kết quả khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông (tùy theo đối tượng dự tuyển);

          b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học phổ thông tạm thời đối  với người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp trung học phổ thông. Khi có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải nộp bản sao chứng thực bằng tốt nghiệp  trung học phổ thông;

          c) Bản sao có chứng thực các giấy tờ xác nhận là đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên (nếu có) như: Giấy chứng nhận con liệt sỹ; thẻ thương binh, chứng nhận được hưởng chính sách như thương binh của bản thân hoặc của bố, mẹ;  giấy chứng nhận hộ nghèo; giấy chứng nhận  người khuyết  tật; sổ nhận trợ cấp tai nạn lao động đối với cha hoặc mẹ…

          d) Giấy triệu tập trúng tuyển.

          4. Những thí sinh đến nhập học chậm sau 15 ngày so với ngày yêu cầu có mặt ghi trong giấy triệu tập trúng tuyển thì Trường có quyền từ chối không tiếp nhận. Nếu đến chậm trong những trường hợp bất khả kháng như do ốm đau, tai nạn, thiên tai có giấy xác nhận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc của UBND cấp huyện thì được Trường xem xét quyết định tiếp nhận vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học khoá học kế tiếp sau.

          5. Những thí sinh trúng tuyển, nếu địa phương giữ lại không cho đi học có quyền khiếu nại lên các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu  nại, tố cáo.

          Điều 13. Tổ chức phúc tra

          1. Thời hạn phúc tra

          a) HĐTS Trường nhận đơn đăng ký phúc tra về kết quả xét tuyển của thí sinh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả xét tuyển và trúng tuyển. HĐTS Trường phải trả lời thí sinh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận đơn;

          b) Thí sinh có đơn khiếu nại về kết quả xét tuyển, nộp phí phúc tra là 30.000 đồng/lượt. Nếu sau khi phúc tra phát hiện sai  sót  trong quá trình xét tuyển thì HĐTS hoàn trả khoản phí này cho thí sinh.

          2. Tổ chức phúc tra

          a) Việc tổ chức phúc tra tiến hành dưới sự điều hành trực tiếp của Chủ  tịch HĐTS. Các thành viên đã tham gia quá trình nhập điểm và kiểm dò  ở các  lần trước không thuộc thành phần tham gia phúc tra; thời gian, vị trí làm việc do Chủ tịch HĐTS quy định;

          b) Trước khi tiến hành phúc tra, Ban Thư ký (gồm ít nhất 2 người) tiến hành các việc sau đây:

          - Kiểm tra sơ bộ tình trạng hồ sơ ĐKDT của  thí sinh, nếu phát hiện có hiện tượng bất thường trong hồ sơ ĐKDT của thí sinh thì lập biên bản  và báo  cáo Chủ tịch HĐTS trường xem xét, quyết định;

          - Lập biên bản bàn giao cho Chủ tịch HĐTS các hồ sơ ĐKDT của thí sinh

đăng ký phúc tra.

c) Khi tiến hành phúc tra, nhóm phúc tra (gồm ít nhất 2 người) tiến hành các việc sau đây:

          - Kiểm tra tình trạng hồ sơ ĐKDT của thí sinh;

          - Đối chiếu kết quả xét tuyển do trường thông báo tới thí sinh đăng ký phúc tra với hồ sơ ĐKDT của thí sinh;

          - Báo cáo Chủ tịch HĐTS trường sau khi tiến hành đối chiếu kết quả xét tuyển, thi tuyển của các thí sinh đăng ký phúc tra.

          d) Xử lý kết quả phúc tra

          - Nếu kết quả xét tuyển sau khi đã phúc tra giống với dữ liệu trong hồ sơ ĐKXT của thí sinh thì giao kết quả cho Trưởng  ban  phúc tra ký xác nhận  kết quả chính thức;

          - Nếu kết quả xét tuyển sau khi đã phúc tra có sự chênh lệch với dữ liệu trong hồ sơ ĐKDT của thí sinh thì rút hồ sơ ĐKDT giao cho Trưởng ban phúc  tra xem xét và điều chỉnh đúng với hồ sơ ĐKDT của thí sinh, lập biên bản và lưu hồ sơ tuyển sinh;

          - Trong trường hợp phúc tra kết quả xét tuyển mà thí sinh chuyển từ diện không trúng tuyển thành trúng tuyển (và ngược lại), Chủ tịch HĐTS tiến hành  xác định nguyên nhân sai sót, nếu thấy có biểu hiện và bằng chứng vi phạm thì  xử lý theo quy định tại của Quy chế này.

          đ) Kết luận phúc tra

          - Kết quả phúc tra đã được Trưởng ban phúc tra ký xác nhận là kết quả chính thức;

          - Kết quả được điều chỉnh do Chủ tịch HĐTS quyết định và thông báo đối với thí sinh đăng ký phúc tra.

          Điều 14. Kiểm tra kết quả xét tuyển và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển

          1. Sau kỳ tuyển sinh, nhà trường tổ chức kiểm tra kết quả xét tuyển của tất cả số thí sinh đã trúng tuyển vào trường ở tất cả các khâu, đồng thời  kiểm tra,  đối chiếu với bản chính các loại giấy tờ của thí sinh. Nếu phát hiện thấy các trường hợp vi phạm quy chế hoặc các trường hợp nghi vấn, cần lập biên bản kiến nghị Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS có biện pháp xác minh, xử lý kịp thời  theo quy định của Quy chế này.

          2. Khi thí sinh đến nhập học, nhà trường thu nhận bản sao các giấy tờ theo quy định tại các điểm a, b, c, d tại khoản 3 Điều 12 của Quy chế này (sau khi đã đối chiếu kiểm tra với bản chính).

3. Hiệu trưởng giao cho phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng tiến hành lập các kế hoạch để kiểm tra hoạt động tuyển sinh hàng năm của nhà trường để báo cáo Hiệu trưởng xem xét theo đúng quy định.

          Điều 15. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh

          1. Xử lý các dữ liệu đăng ký tuyển sinh trực tuyến trên trang thông tin tuyển sinh của Trường hoặc trên ứng dụng “Chọn nghề” của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

          2. Nhập dữ liệu từ hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh, nhập dữ liệu về  kết quả sơ tuyển (nếu có).

          3. Tổ chức, quản lý quá trình xét tuyển trên phần mềm máy tính.

          4. In giấy báo trúng tuyển cho thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả

thi của thí sinh.

          5. Cập nhật thông tin đăng ký dự tuyển và công bố danh sách thí sinh  trúng tuyển trên trang thông tin điện tử của Trường và phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 16. Xử lý thông tin phản ánh vi phạm Quy chế tuyển sinh

          1. Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:

          a) Hội đồng tuyển sinh của Trường;

          b) Ban thanh tra nhân dân.

          2. Các bằng chứng vi phạm Quy chế tuyển sinh sau khi đã được xác minh về tính xác thực là cơ sở để xử lý đối tượng vi phạm.

          3. Cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:

          a) Mọi người dân, kể cả thí sinh và những người tham gia công tác tuyển sinh, nếu phát hiện những hành vi vi phạm Quy chế tuyển sinh cần cung cấp thông tin cho nơi tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật về tố cáo;

          b) Người cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển  sinh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin và bằng chứng đã cung cấp, không được lợi dụng việc làm đó để gây ảnh hưởng  tiêu cực đến công tác tuyển sinh.

          4. Đối với tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:

          a) Tổ chức việc tiếp nhận thông tin, bằng chứng theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác minh tính xác thực của thông tin và bằng chứng;

          b) Triển khai kịp thời các biện pháp ngăn chặn tiêu cực, vi phạm Quy chế tuyển sinh theo thông tin đã được cung cấp;

          c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai kết quả xử lý các cá nhân, tổ chức có  hành vi vi  phạm Quy chế tuyển sinh;

          d) Bảo mật thông tin và danh tính người cung cấp thông tin.

          Điều 17. Khen thưởng

          Người có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tuyển sinh được giao, tùy theo thành tích cụ thể, được Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS  nhà trường khen thưởng theo quy định

          Điều 18. Xử lý cán bộ làm công tác tuyển sinh vi phạm

          Người tham gia công tác tuyển sinh có hành vi vi phạm Quy chế (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ tuyển sinh), nếu có đủ chứng cứ, tùy theo mức độ, sẽ bị nhà trường áp dụng quy định tại điều lệ hoạt động.

          Điều 19. Xử lý thí sinh dự tuyển vi phạm quy chế

          Thí sinh dự tuyển có hành vi vi phạm Quy chế tuyển sinh được HĐTS lập biên bản và tuỳ mức độ nặng nhẹ bị xử lý kỷ luật theo các quy định tại Quy chế này, đồng thời tùy theo mức độ vi phạm, có thể bị xử lý bằng các hình thức khác theo quy định hiện hành của pháp luật.

          Tùy theo mức độ vi phạm, Hiệu trưởng quyết định xử lý kỷ luật bằng các hình thức sau: Khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ, tước quyền vào học  theo quy định tại Quy chế tuyển sinh này và không trái với các quy định hiện hành.

          Điều 20. Chế độ báo cáo

          Nhà trường thực hiện báo cáo kết quả tuyển sinh trên  phần mềm Quản lý số liệu tuyển sinh, tốt nghiệp có địa chỉ tại: http://qltuyensinh.gdnn.gov.vn, đồng thời gửi báo cáo Tổng cục GDNN, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định

          Điều 21. Lưu trữ

          Tất cả các tài liệu liên quan đến kỳ tuyển sinh; kết quả, hồ sơ tuyển sinh của Trường phải được bảo quản, lưu trữ, hủy tài liệu hết  giá trị theo  quy định của pháp luật về lưu trữ.

Chương III

XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU TUYỂN SINH

          Điều 22. Tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh

          1. Tỷ lệ học sinh, sinh viên/nhà giáo tối đa của từng ngành, nghề đào tạo được tính theo quy định như sau: Tỷ lệ học sinh, sinh viên/giáo viên, giảng viên, số lượng giáo viên, giảng viên cơ hữu đảm bảo đảm đúng quy định.

          2. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo được tính theo quy định như sau:

          - Có phòng học; phòng thí nghiệm; phòng, xưởng thực hành, thực tập; cơ sở sản xuất thử nghiệm đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học theo chương trình đào tạo, quy mô đào tạo của từng ngành, nghề. Diện tích phòng học lý thuyết; phòng, xưởng thực hành, thực tập dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm đúng quy định

          - Có đủ thiết bị đào tạo của từng ngành, nghề đào tạo đáp ứng theo danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chưa ban hành danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu của ngành, nghề đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì phải bảo đảm đủ thiết bị đào tạo theo quy  định trong chương trình đào tạo và tương ứng với quy mô đào tạo của ngành, nghề đăng ký hoạt động.

          - Có Thư viện với các phần mềm và trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu, nghiên cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu như sách, giáo trình,  bài giảng của các mô đun, tín chỉ, học phần, môn học, các tài liệu liên quan đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập.

           - Có các công trình xây dựng phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí và các công trình y tế, dịch vụ để phục vụ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên  và học sinh, sinh viên.

          3. Thời điểm xác định số liệu tính toán là ngày 31 tháng 12 hàng năm.

 

          Điều 23. Nguyên tắc xác định chỉ tiêu tuyển sinh

          Hiệu trưởng tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm theo các  tiêu chí  quy định tại Điều 22 của Quy chế này, không trái với quy định hiện hành và quy chế tuyển sinh của Trường.

          Điều 24. Quy trình đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh

          Nhà trường đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm với Tổng cục GDNN, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng thời gian quy định.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

          Điều 25. Hiệu lực thi hành

          1. Quy chế này có hiệu lực thi hành theo hiệu lực của Quyết định ban hành và và thay thế các Quy chế trước.

          2.  Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.

          3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về phòng Đào tạo để tổng hợp trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. 

 

Cập nhật lần cuối: 21/07/2023 02:59:36 CH

FORM ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN ONLINE - HỆ TRUNG CẤP - CAO ĐẲNG CHÍNH QUY

 

Họ và tên *
Ngày sinh
Điện thoại *
Email *

Điều 7. Quyền và trách nhiệm của Hiệu trưởng  

          1.  Hiệu trưởng có quyền quyết định số lần tuyển sinh trong năm và hình thức tuyển sinh của Trường.

          2. Ban hành Quy chế tuyển sinh và công bố công khai trên trang thông tin

điện tử của Trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

          3. Các hình thức xử lý vi phạm do Hiệu trưởng quyết định xử lý theo quy định tại quy chế tuyển sinh của Trường và quy định của pháp luật.

          Điều 8. Hồ sơ và thủ tục đăng ký dự tuyển vào trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp

          1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển trình độ cao đẳng, trung cấp gồm:

          a) Phiếu đăng ký dự tuyển vào giáo dục nghề nghiệp theo mẫu  quy định   

          b) Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ cần thiết khác tùy theo yêu cầu và tiêu chí xét tuyển của Trường gồm:

          - 1 bản sao học bạ THPT đối với trình độ cao đẳng hoặc bản sao học bạ THCS/THPT đối với trình độ trung cấp;

          - 1 bản sao bằng tốt nghiệp THPT hoặc bản sao bằng tốt nghiệp trung cấp đối với trình độ cao đẳng hoặc bản sao bằng tốt nghiệp THCS/THPT đối  với  trình độ trung cấp (thí sinh tốt nghiệp trong năm xét tuyển có thể nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT/THCS tạm thời);

          - Giấy xác nhận thông tin về cư trú;

          - 1 bản sao giấy khai sinh;

          - 1 bản sao photo CMND/CCCD;

          - 4  hình 3x4 (chụp không quá 6 tháng).

          - 2 phong bì dán sẵn tem (ghi rõ thông tin địa chỉ người nhận).

          c) Đối với tuyển sinh liên thông ngoài các hồ sơ quy định tại khoản a, b Điều này cần bổ sung Chứng chỉ sơ cấp hoặc Bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc Bằng tốt nghiệp cao đẳng và Bằng tốt nghiệp THCS hoặc Chứng nhận hoàn  thành chương trình THPT hoặc Bằng tốt nghiệp THPT (tùy theo trình độ tuyển sinh liên thông).

          2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển trình độ sơ cấp gồm:

          a) Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu quy

          b) Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ cần thiết khác tùy theo yêu cầu từng ngành, nghề theo quy định.

          5. Các hình thức đăng ký dự tuyển

          a) Đăng ký trực tiếp trên Phiếu đăng ký dự tuyển vào giáo dục  nghề nghiệp trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và nộp Phiếu đăng ký dự tuyển tại trường THCS, THPT, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên hoặc nộp trực tiếp tại Trường hoặc  gửi  qua đường bưu điện;

          b) Đăng ký trực tuyến (online) trên trang thông tin điện tử về tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động  - Thương binh và Xã hội có địa chỉ tại: http://tuyensinh.gdnn.gov.vn hoặc đăng ký trực tuyến trên website tuyển sinh của Trường tại: http://tuyensinh.ktcc.edu.vn.

          c) Đăng ký trực tuyến qua Ứng dụng “Chọn nghề” được cài đặt trên các thiết bị di động (điện thoại thông minh, máy tính bảng).

          6. Nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển

          a) Phiếu đăng ký dự tuyển (ĐKDT) theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này hoặc đăng ký trực tuyến theo quy định tại điểm b và c khoản  5 Điều này hoặc cung cấp minh chứng hồ sơ bản gốc cho viên chức trực tiếp tư vấn tuyển sinh theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.

          b) Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ cần thiết khác tùy theo yêu cầu; nộp trực tiếp tại Trường hoặc gửi qua đường bưu điện.

          7. Thủ tục nộp hồ sơ ĐKDT và lệ phí tuyển sinh: Thí sinh có thể nộp hồ sơ ĐKDT bằng hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, lệ phí tuyển sinh bằng hình thức trực tiếp hoặc chuyển khoản theo quy định.

          Điều 9. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh

          1. Khai chính xác, nộp đủ hồ sơ và lệ phí xét tuyển trong thời gian quy  định của nhà trường, đồng thời có mặt đúng thời gian quy định tại Trường khi có yêu cầu.

          2. Thí sinh chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong phiếu ĐKDT. Trường có quyền từ chối tiếp nhận  hoặc buộc thôi học nếu thí sinh  không đảm bảo các điều kiện trúng tuyển khi đối chiếu thông tin trong phiếu ĐKDT với hồ sơ gốc.

          3. Có trách nhiệm phát hiện, tố giác những hiện tượng vi phạm Quy chế tuyển sinh để HĐTS xử lý kịp thời.

          Điều 10. Xét tuyển

1. Đối với trình độ cao đẳng

          a) Xét tuyển theo phương thức 1: Xét tuyển dựa vào kết quả thi tốt nghiệp THPT.

          b) Xét tuyển theo phương thức 2: Xét tuyển theo kết quả điểm trung bình môn học của năm lớp 12 đối với tất cả thí sinh đã tốt nghiệp THPT để xét tổ hợp 3 môn học (theo từng tổ hợp quy định trong thông báo tuyển sinh).

          2. Đối với trình độ trung cấp

           Xét tuyển theo kết quả điểm trung bình môn học của năm lớp 9 hoặc 12 tổ hợp 2 môn học (theo từng tổ hợp quy định trong thông báo tuyển sinh).

          3. Đối với trình độ sơ cấp

          Xét tuyển đảm bảo các tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 3 Quy chế này.

          5. Nguyên tắc, điều kiện xét tuyển.

          a) Tốt nghiệp THPT đối với trình độ cao đẳng; tốt nghiệp THCS và tương đương trở lên đối với trình độ trung cấp.

          b) Đủ điểm xét tuyển theo quy định của từng đợt xét tuyển.

c) Trường sẽ xác định thí sinh trúng tuyển theo điểm xét tuyển (ĐXT) từ cao xuống thấp cho đủ chỉ tiêu của mỗi ngành, nghề.

          Điều 11. Xác định thí sinh trúng tuyển

          1. Căn cứ số lượng chỉ tiêu được xác định theo quy định, sau khi trừ số thí sinh được tuyển thẳng, cử tuyển (nếu có); căn cứ thống kê kết quả tuyển sinh;  căn cứ quy định khung điểm ưu tiên (nếu có), Ban Thư ký HĐTS dự kiến một số phương án tuyển chọn để trình Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS xem xét,  quyết  định. Trường có thể xây dựng tiêu chuẩn trúng tuyển chung hoặc riêng theo từng ngành, nghề đào tạo do Chủ tịch HĐTS quy định.

          2. Khi số thí sinh trúng tuyển nhập học không đủ, nhà trường có thể hạ tiêu chuẩn tuyển chọn hoặc tuyển bổ sung bằng các lần tuyển sinh tiếp theo cho đến khi đủ chỉ  tiêu. Việc hạ tiêu chuẩn tuyển chọn và tuyển sinh các đợt tiếp theo do Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS và được thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Trường hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác.

          3. Nếu số thí sinh nhập học đủ so với chỉ tiêu đã xác định ở ngay đợt  tuyển sinh tiếp theo, Trường không được nhận thêm hồ sơ đăng ký dự tuyển dù vẫn còn các đợt tuyển sinh như đã thông báo trước đó và được thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Trường và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Tiêu chuẩn tuyển chọn ở tất cả các đợt tuyển sinh của  Trường không nhất thiết phải bằng nhau và do Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS quyết định trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS.

          4. Đối với những ngành, nghề không tuyển đủ chỉ tiêu, sau khi  đã xác  định tiêu chuẩn tuyển chọn ở mức cho phép theo yêu cầu đào tạo của Trường mà vẫn còn thiếu số lượng, nhà trường được phép lấy thí sinh dự tuyển vào Trường mình nhưng không trúng tuyển vào những ngành, nghề khác, đồng thời đạt yêu cầu và tiêu chuẩn tuyển chọn theo quy định của ngành, nghề còn thiếu số lượng  và tự nguyện vào học ngành, nghề đó. Nếu số người đạt đủ tiêu  chuẩn  tuyển chọn lớn hơn chỉ tiêu thì lấy theo tiêu chuẩn tuyển chọn từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng theo một quy trình công khai.

          5. Căn cứ các phương án xác định tiêu chuẩn tuyển chọn của Ban Thư ký HĐTS đề xuất, trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS, Hiệu  trưởng, Chủ tịch HĐTS quyết định, chịu trách nhiệm và ký duyệt điều kiện trúng tuyển. Tiêu chuẩn trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Trường hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác.

          Điều 12. Triệu tập thí sinh trúng tuyển

          1. Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS trực tiếp xét duyệt danh sách thí sinh  trúng tuyển do Ban Thư ký HĐTS trình và ký giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển tới nhập học. Trong giấy triệu tập ghi rõ kết quả dự tuyển của thí sinh và những điều kiện cần thiết đối với thí sinh khi nhập học.

          2. Thí sinh trúng tuyển học trình độ cao đẳng, trung cấp khi nhập học được kiểm tra sức khoẻ của cơ sở y tế đủ điều kiện chứng nhận  sức  khoẻ theo quy định của ngành Y tế. Giấy chứng nhận sức khỏe được bổ sung vào hồ sơ  quản lý học sinh, sinh viên. Riêng thí sinh học lái xe phải có giấy khám sức khỏe theo quy định riêng.

          3. Thí sinh trúng tuyển học trình độ cao đẳng, trung cấp khi đến Trường nhập học cần nộp 1 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau đây:

          a) Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông hoặc kết quả khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông (tùy theo đối tượng dự tuyển);

          b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học phổ thông tạm thời đối  với người trúng tuyển ngay trong năm tốt nghiệp trung học phổ thông. Khi có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải nộp bản sao chứng thực bằng tốt nghiệp  trung học phổ thông;

          c) Bản sao có chứng thực các giấy tờ xác nhận là đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên (nếu có) như: Giấy chứng nhận con liệt sỹ; thẻ thương binh, chứng nhận được hưởng chính sách như thương binh của bản thân hoặc của bố, mẹ;  giấy chứng nhận hộ nghèo; giấy chứng nhận  người khuyết  tật; sổ nhận trợ cấp tai nạn lao động đối với cha hoặc mẹ…

          d) Giấy triệu tập trúng tuyển.

          4. Những thí sinh đến nhập học chậm sau 15 ngày so với ngày yêu cầu có mặt ghi trong giấy triệu tập trúng tuyển thì Trường có quyền từ chối không tiếp nhận. Nếu đến chậm trong những trường hợp bất khả kháng như do ốm đau, tai nạn, thiên tai có giấy xác nhận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc của UBND cấp huyện thì được Trường xem xét quyết định tiếp nhận vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học khoá học kế tiếp sau.

          5. Những thí sinh trúng tuyển, nếu địa phương giữ lại không cho đi học có quyền khiếu nại lên các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu  nại, tố cáo.

          Điều 13. Tổ chức phúc tra

          1. Thời hạn phúc tra

          a) HĐTS Trường nhận đơn đăng ký phúc tra về kết quả xét tuyển của thí sinh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả xét tuyển và trúng tuyển. HĐTS Trường phải trả lời thí sinh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận đơn;

          b) Thí sinh có đơn khiếu nại về kết quả xét tuyển, nộp phí phúc tra là 30.000 đồng/lượt. Nếu sau khi phúc tra phát hiện sai  sót  trong quá trình xét tuyển thì HĐTS hoàn trả khoản phí này cho thí sinh.

          2. Tổ chức phúc tra

          a) Việc tổ chức phúc tra tiến hành dưới sự điều hành trực tiếp của Chủ  tịch HĐTS. Các thành viên đã tham gia quá trình nhập điểm và kiểm dò  ở các  lần trước không thuộc thành phần tham gia phúc tra; thời gian, vị trí làm việc do Chủ tịch HĐTS quy định;

          b) Trước khi tiến hành phúc tra, Ban Thư ký (gồm ít nhất 2 người) tiến hành các việc sau đây:

          - Kiểm tra sơ bộ tình trạng hồ sơ ĐKDT của  thí sinh, nếu phát hiện có hiện tượng bất thường trong hồ sơ ĐKDT của thí sinh thì lập biên bản  và báo  cáo Chủ tịch HĐTS trường xem xét, quyết định;

          - Lập biên bản bàn giao cho Chủ tịch HĐTS các hồ sơ ĐKDT của thí sinh

đăng ký phúc tra.

c) Khi tiến hành phúc tra, nhóm phúc tra (gồm ít nhất 2 người) tiến hành các việc sau đây:

          - Kiểm tra tình trạng hồ sơ ĐKDT của thí sinh;

          - Đối chiếu kết quả xét tuyển do trường thông báo tới thí sinh đăng ký phúc tra với hồ sơ ĐKDT của thí sinh;

          - Báo cáo Chủ tịch HĐTS trường sau khi tiến hành đối chiếu kết quả xét tuyển, thi tuyển của các thí sinh đăng ký phúc tra.

          d) Xử lý kết quả phúc tra

          - Nếu kết quả xét tuyển sau khi đã phúc tra giống với dữ liệu trong hồ sơ ĐKXT của thí sinh thì giao kết quả cho Trưởng  ban  phúc tra ký xác nhận  kết quả chính thức;

          - Nếu kết quả xét tuyển sau khi đã phúc tra có sự chênh lệch với dữ liệu trong hồ sơ ĐKDT của thí sinh thì rút hồ sơ ĐKDT giao cho Trưởng ban phúc  tra xem xét và điều chỉnh đúng với hồ sơ ĐKDT của thí sinh, lập biên bản và lưu hồ sơ tuyển sinh;

          - Trong trường hợp phúc tra kết quả xét tuyển mà thí sinh chuyển từ diện không trúng tuyển thành trúng tuyển (và ngược lại), Chủ tịch HĐTS tiến hành  xác định nguyên nhân sai sót, nếu thấy có biểu hiện và bằng chứng vi phạm thì  xử lý theo quy định tại của Quy chế này.

          đ) Kết luận phúc tra

          - Kết quả phúc tra đã được Trưởng ban phúc tra ký xác nhận là kết quả chính thức;

          - Kết quả được điều chỉnh do Chủ tịch HĐTS quyết định và thông báo đối với thí sinh đăng ký phúc tra.

          Điều 14. Kiểm tra kết quả xét tuyển và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển

          1. Sau kỳ tuyển sinh, nhà trường tổ chức kiểm tra kết quả xét tuyển của tất cả số thí sinh đã trúng tuyển vào trường ở tất cả các khâu, đồng thời  kiểm tra,  đối chiếu với bản chính các loại giấy tờ của thí sinh. Nếu phát hiện thấy các trường hợp vi phạm quy chế hoặc các trường hợp nghi vấn, cần lập biên bản kiến nghị Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS có biện pháp xác minh, xử lý kịp thời  theo quy định của Quy chế này.

          2. Khi thí sinh đến nhập học, nhà trường thu nhận bản sao các giấy tờ theo quy định tại các điểm a, b, c, d tại khoản 3 Điều 12 của Quy chế này (sau khi đã đối chiếu kiểm tra với bản chính).

3. Hiệu trưởng giao cho phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng tiến hành lập các kế hoạch để kiểm tra hoạt động tuyển sinh hàng năm của nhà trường để báo cáo Hiệu trưởng xem xét theo đúng quy định.

          Điều 15. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh

          1. Xử lý các dữ liệu đăng ký tuyển sinh trực tuyến trên trang thông tin tuyển sinh của Trường hoặc trên ứng dụng “Chọn nghề” của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

          2. Nhập dữ liệu từ hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh, nhập dữ liệu về  kết quả sơ tuyển (nếu có).

          3. Tổ chức, quản lý quá trình xét tuyển trên phần mềm máy tính.

          4. In giấy báo trúng tuyển cho thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả

thi của thí sinh.

          5. Cập nhật thông tin đăng ký dự tuyển và công bố danh sách thí sinh  trúng tuyển trên trang thông tin điện tử của Trường và phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 16. Xử lý thông tin phản ánh vi phạm Quy chế tuyển sinh

          1. Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:

          a) Hội đồng tuyển sinh của Trường;

          b) Ban thanh tra nhân dân.

          2. Các bằng chứng vi phạm Quy chế tuyển sinh sau khi đã được xác minh về tính xác thực là cơ sở để xử lý đối tượng vi phạm.

          3. Cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:

          a) Mọi người dân, kể cả thí sinh và những người tham gia công tác tuyển sinh, nếu phát hiện những hành vi vi phạm Quy chế tuyển sinh cần cung cấp thông tin cho nơi tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật về tố cáo;

          b) Người cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển  sinh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin và bằng chứng đã cung cấp, không được lợi dụng việc làm đó để gây ảnh hưởng  tiêu cực đến công tác tuyển sinh.

          4. Đối với tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông tin và bằng chứng về vi phạm Quy chế tuyển sinh:

          a) Tổ chức việc tiếp nhận thông tin, bằng chứng theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác minh tính xác thực của thông tin và bằng chứng;

          b) Triển khai kịp thời các biện pháp ngăn chặn tiêu cực, vi phạm Quy chế tuyển sinh theo thông tin đã được cung cấp;

          c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai kết quả xử lý các cá nhân, tổ chức có  hành vi vi  phạm Quy chế tuyển sinh;

          d) Bảo mật thông tin và danh tính người cung cấp thông tin.

          Điều 17. Khen thưởng

          Người có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tuyển sinh được giao, tùy theo thành tích cụ thể, được Hiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS  nhà trường khen thưởng theo quy định

          Điều 18. Xử lý cán bộ làm công tác tuyển sinh vi phạm

          Người tham gia công tác tuyển sinh có hành vi vi phạm Quy chế (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ tuyển sinh), nếu có đủ chứng cứ, tùy theo mức độ, sẽ bị nhà trường áp dụng quy định tại điều lệ hoạt động.

          Điều 19. Xử lý thí sinh dự tuyển vi phạm quy chế

          Thí sinh dự tuyển có hành vi vi phạm Quy chế tuyển sinh được HĐTS lập biên bản và tuỳ mức độ nặng nhẹ bị xử lý kỷ luật theo các quy định tại Quy chế này, đồng thời tùy theo mức độ vi phạm, có thể bị xử lý bằng các hình thức khác theo quy định hiện hành của pháp luật.

          Tùy theo mức độ vi phạm, Hiệu trưởng quyết định xử lý kỷ luật bằng các hình thức sau: Khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ, tước quyền vào học  theo quy định tại Quy chế tuyển sinh này và không trái với các quy định hiện hành.

          Điều 20. Chế độ báo cáo

          Nhà trường thực hiện báo cáo kết quả tuyển sinh trên  phần mềm Quản lý số liệu tuyển sinh, tốt nghiệp có địa chỉ tại: http://qltuyensinh.gdnn.gov.vn, đồng thời gửi báo cáo Tổng cục GDNN, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định

          Điều 21. Lưu trữ

          Tất cả các tài liệu liên quan đến kỳ tuyển sinh; kết quả, hồ sơ tuyển sinh của Trường phải được bảo quản, lưu trữ, hủy tài liệu hết  giá trị theo  quy định của pháp luật về lưu trữ.

Chương III

XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU TUYỂN SINH

          Điều 22. Tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh

          1. Tỷ lệ học sinh, sinh viên/nhà giáo tối đa của từng ngành, nghề đào tạo được tính theo quy định như sau: Tỷ lệ học sinh, sinh viên/giáo viên, giảng viên, số lượng giáo viên, giảng viên cơ hữu đảm bảo đảm đúng quy định.

          2. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo được tính theo quy định như sau:

          - Có phòng học; phòng thí nghiệm; phòng, xưởng thực hành, thực tập; cơ sở sản xuất thử nghiệm đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học theo chương trình đào tạo, quy mô đào tạo của từng ngành, nghề. Diện tích phòng học lý thuyết; phòng, xưởng thực hành, thực tập dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm đúng quy định

          - Có đủ thiết bị đào tạo của từng ngành, nghề đào tạo đáp ứng theo danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chưa ban hành danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu của ngành, nghề đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì phải bảo đảm đủ thiết bị đào tạo theo quy  định trong chương trình đào tạo và tương ứng với quy mô đào tạo của ngành, nghề đăng ký hoạt động.

          - Có Thư viện với các phần mềm và trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu, nghiên cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu như sách, giáo trình,  bài giảng của các mô đun, tín chỉ, học phần, môn học, các tài liệu liên quan đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập.

           - Có các công trình xây dựng phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí và các công trình y tế, dịch vụ để phục vụ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên  và học sinh, sinh viên.

          3. Thời điểm xác định số liệu tính toán là ngày 31 tháng 12 hàng năm.

 

          Điều 23. Nguyên tắc xác định chỉ tiêu tuyển sinh

          Hiệu trưởng tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm theo các  tiêu chí  quy định tại Điều 22 của Quy chế này, không trái với quy định hiện hành và quy chế tuyển sinh của Trường.

          Điều 24. Quy trình đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh

          Nhà trường đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm với Tổng cục GDNN, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng thời gian quy định.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

          Điều 25. Hiệu lực thi hành

          1. Quy chế này có hiệu lực thi hành theo hiệu lực của Quyết định ban hành và và thay thế các Quy chế trước.

          2.  Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.

          3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về phòng Đào tạo để tổng hợp trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.